Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Tứ trụ

Bát tự Tứ trụ

Tứ trụ bát tự là một bộ môn luận giải về vận mệnh của con người dựa trên 4 trụ cột là giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh và năm sinh. Tứ trụ bát tự có nguồn gốc từ Trung Quốc cổ đại và được sử dụng trong văn hóa phương Đông. Tứ trụ bát tự dùng các khái niệm như thiên can, địa chi, ngũ hành, sinh khắc, hội hợp, hình xung để phân tích tính cách, sự nghiệp, tình duyên, sức khỏe của một người. Thập thần trong bát tự tứ trụ là mười loại quan hệ của thiên can ngày sinh với các thiên can khác trong tứ trụ. Thập thần biểu thị cho tính cách, sự nghiệp, tình duyên, sức khỏe và mối quan hệ với cha mẹ, anh em, bạn bè, cấp trên, cấp dưới của một người. Thập thần bao gồm: - Chính quan và Thiên quan (hay Thất sát): biểu thị cho người khắc chế, quản lý hoặc giám sát ta. Nếu là dụng thần, có thể mang lại chức danh, địa vị và danh dự. - Chính tài và Thiên tài: biểu thị cho người ta khắc chế hoặc ràng buộc. Nếu là dụng thần, có thể mang lại tài sản, lương và quản lý tiền tài. - Chính ấn và Thiên ấn (hay Kiê

Vòng trường sinh

Hình ảnh
Vòng trường sinh là một khái niệm quan trọng trong tử vi, biểu thị cho 12 giai đoạn của cuộc đời con người, từ khi sinh ra cho đến khi chết đi và tái sinh. Vòng trường sinh được an dựa vào cục của lá số tử vi, và có thể thay đổi theo tuổi Dương nam, Âm nữ hay Âm nam, Dương nữ. Vòng trường sinh gồm 12 sao vận, mỗi sao vận có ý nghĩa riêng biệt về khí lực, sức khỏe, tài lộc, danh vọng và tình duyên của người đó. 12 sao vận của vòng trường sinh là: - **Trường sinh**: Đây là giai đoạn khai sinh, sự sống mới nảy nở, khí lực tràn đầy. Người có sao này thường khỏe mạnh, tuổi thọ cao, có tư duy linh hoạt và chí tiến thủ. - **Mộc dục**: Đây là giai đoạn thơ ấu, khi con người bắt đầu tự lập và khám phá thế giới xung quanh. Người có sao này có nhu cầu cao về vật chất và tình cảm, thích phiêu lưu và sáng tạo. - **Quan đới**: Đây là giai đoạn thanh niên, khi con người học hành, thi cử, lập nghiệp và phát triển tri thức, tài năng. Người có sao này có tư chất lãnh đạo, thích chỉ huy và ti

Thiên Can là gì và đặt điểm

Hình ảnh
Thiên Can là một khái niệm phong thủy cổ xưa của Trung Hoa, được dùng để xác định các giai đoạn hình thành và phát triển của vạn vật trên thế giới¹. Thiên Can cũng là một yếu tố quan trọng trong tử vi học, giúp suy luận về bát tự và tứ trụ của một đời người². Thiên Can gồm 10 can, theo thứ tự là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Mỗi Thiên Can có một thuộc tính Âm Dương và một ngũ hành riêng¹². Cụ thể như sau: | Thiên Can | Âm Dương | Ngũ Hành | Phương Hướng | | --------- | -------- | -------- | ------------ | | Giáp | Dương | Mộc | Đông | | Ất | Âm | Mộc | Đông | | Bính | Dương | Hỏa | Nam | | Đinh | Âm | Hỏa | Nam | | Mậu | Dương | Thổ | Trung cung | | Kỷ | Âm | Thổ | Trung cung | | Canh | Dương | Kim | Tây | | Tân | Âm | Kim | Tây | | Nhâm | Dương | Thủy | Bắc

Chính ấn trong thập thần

Hình ảnh
Chính Ấn   Chính Ấn là cái sinh ra “ta”, khi Thân nhược thường được coi là cát thần, ấn có nghĩa là con dấu, đại diện cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học thuật, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ…. Chính Ấn là sao thuộc về học thuật và còn đại diện cho tình cảm của mẹ đẻ. Công năng của Chính Ấn, sinh Thân, chống lại Thực Thương. Tâm tính của Chính Ấn là thông minh, nhân từ, không tham danh lợi, chịu đựng nhưng ít khi tiến thủ, thậm chí còn chậm chạp, trì trệ.... Chính Ấn tọa Hoa cái: mẹ thông minh.  Tọa Dịch mã thì xa mẹ. Tọa Thiên ất quý nhân thì mẹ có danh tiếng. Tọa Thiên, Nguyệt đức thì mẹ nhân từ. Chính Ấn ở niên trụ: tiền đồ học hành tốt. Chính Ấn ở nguyệt trụ: người nhân từ hiền hậu, không bệnh tật. Trong tứ trụ có Thiên Quan, Chính Quan sinh ấn là người phúc hậu, phúc lớn. Tứ trụ không có Thiên Tài thì Ấn không bị khắc báo con đường khoa cử thành công. Chính Ấn ở nhật trụ: lấy được vợ (hay chồng, nhân hậu hiền từ, cả hai trường hợp đều được nhờ vào

Thất sát (Thiên quan)

Hình ảnh
Trong thập thần của Tứ trụ, là cái khắc Thân, thường đại diện cho quan lại xấu trong chính quyền. Trong vận mệnh con người, Thất sát chuyên tấn công lại Thân, cho nên Thân dễ bị tổn thương, có Thực thương tới khắc chế Thất sát thì lại trở thành tốt (bắt quan xấu phải phục vụ cho mình “Thất sát hóa thành quyền bính“). Khi Thân nhược, Thất sát được coi là hung thần. Công năng của Thất sát là làm tổn hao Tài, sinh Ấn, công phá Thân, khắc chế Tỷ Kiếp. Trong mệnh Thất sát đại diện cho chức vụ về quân cảnh, hoặc nghề tư pháp, thi cử, bầu cử,… Với nam Thất sát còn đại diện cho tình cảm với con trai. Tâm tính của Thất sát thì hào hiệp, năng động, uy nghiêm, nhanh nhẹn nhưng dễ bị kích động, thậm chí dễ trở thành người ngang ngược, trụy lạc.

Chính Quan trong thập thần

Hình ảnh
Là cái khắc Thân, đại diện cho quan chức tốt, chính trực trong chính quyền điều hành xã hội. Chính quan được coi là cát thần, nhất là khi Thân vượng. Công năng của Chính quan trong mệnh là bảo vệ Tài, áp chế Thân, khống chế Tỷ và Kiếp.  Thân vượng Tài nhược thì nên có Chính quan để bảo vệ. Thân vượng mà Ân nhược thì Chính quan sẽ sinh Ấn và chế ngự Thân cho bớt vượng. Thân vượng Kiếp nhiều thì Chính quan sẽ khắc chế Kiếp.  Trong mệnh Chính quan đại diện cho chức vụ, học vị, thi cử, bầu cử, danh dự,…. Với nam Chính quan còn đại diện cho tình cảm với phái nữ. Vì nam lấy Tài làm vợ, Tài sinh Quan và Sát là con, nên nam lấy Quan làm con gái, Sát làm con trai. Tâm tính của Chính quan là chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, làm việc có đầu có cuối; nhưng bảo thủ cứng nhắc, thậm chí là người không kiên nghị.