Thiên Can là gì và đặt điểm

Thiên Can là một khái niệm phong thủy cổ xưa của Trung Hoa, được dùng để xác định các giai đoạn hình thành và phát triển của vạn vật trên thế giới¹. Thiên Can cũng là một yếu tố quan trọng trong tử vi học, giúp suy luận về bát tự và tứ trụ của một đời người².
Thiên Can gồm 10 can, theo thứ tự là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Mỗi Thiên Can có một thuộc tính Âm Dương và một ngũ hành riêng¹². Cụ thể như sau:

| Thiên Can | Âm Dương | Ngũ Hành | Phương Hướng |
| --------- | -------- | -------- | ------------ |
| Giáp | Dương | Mộc | Đông |
| Ất | Âm | Mộc | Đông |
| Bính | Dương | Hỏa | Nam |
| Đinh | Âm | Hỏa | Nam |
| Mậu | Dương | Thổ | Trung cung |
| Kỷ | Âm | Thổ | Trung cung |
| Canh | Dương | Kim | Tây |
| Tân | Âm | Kim | Tây |
| Nhâm | Dương | Thủy | Bắc |
| Quý | Âm | Thủy | Bắc |

Mỗi Thiên Can còn có một ý nghĩa tượng trưng cho quá trình sinh sôi nảy nở của vạn vật¹³. Ví dụ:

- Giáp: Biểu trưng cho cây cỏ bắt đầu thoát vỏ để đâm chồi
- Ất: Biểu trưng cho những cây nhỏ hiền hòa
- Bính: Biểu tượng là ánh lửa đến từ mặt trời, tỏa sáng rực rỡ
- Đinh: Biểu tượng cho đèn lửa, lò lửa
- Mậu: Biểu trưng là vùng đất rộng rãi, phì nhiêu
- Kỷ: Biểu trưng cho quả đã bắt đầu được hình thành
- Canh: Biểu trưng cho quả của muôn vật đều đã viên mãn
- Tân: Biểu trưng cho hạt giống đã chín, sinh mệnh bắt đầu được nuôi dưỡng
- Nhâm: Biểu trưng cho vạn vật nãy nhở, sinh mệnh hình thành
- Quý: Biểu trưng cho cây cỏ bắt đầu thoát vỏ để đâm chồi

Thiên Can còn có các quan hệ tương hợp (hóa), tương khắc (xung), tương sinh (ấn) với nhau¹². Ví dụ:

- Thiên can tương hợp: Giáp (Dương mộc), Kỷ (Âm Thổ) hợp hóa Thổ; Ất (Âm mộc), Canh (Dương kim) hợp hóa Kim; Bính (Dương hỏa), Nhâm (Dương thủy) hợp hóa Thủy; Mậu (Dương thổ) Quý (Âm Thủy) hợp hóa Hỏa.
- Thiên can tương khắc: Giáp, Ất Mộc khắc Mậu, Kỷ Thổ; Bính, Đinh Hỏa khắc Canh, Tân Kim; Mậu, Kỷ Thổ khắc Nhâm, Quý Thủy; Canh, Tân Kim khắc Giáp Ất Mộc; Nhâm, Quý Thủy khắc Bính, Đinh Hỏa.
- Thiên can tương xung: Giáp Canh tương xung; Ất Tân tương xung; Nhâm Bính tương xung; Quý Đinh tương xung; Mậu Kỷ Thổ ở giữa không xung.
- Thiên can tương sinh: Dương sinh Âm, Âm sinh Dương chính là ấn; Dương sinh Dương, Âm sinh Âm là Thiên ấn. Ví dụ: Giáp Mộc sinh Bính Hỏa; Ất Mộc sinh Đinh Hỏa; Bính Hỏa sinh Mậu Thổ; Đinh Hỏa sinh Kỷ Thổ; Mậu Thổ sinh Canh Kim; Kỷ Thổ sinh Tân Kim; Canh Kim sinh Nhâm Thủy; Tân Kim sinh Quý Thủy; Nhâm Thủy sinh Giáp Mộc; Quý Thủy sinh Ất Mộc.

Nhận xét