Bát tự Tứ trụ

Tứ trụ bát tự là một bộ môn luận giải về vận mệnh của con người dựa trên 4 trụ cột là giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh và năm sinh. Tứ trụ bát tự có nguồn gốc từ Trung Quốc cổ đại và được sử dụng trong văn hóa phương Đông. Tứ trụ bát tự dùng các khái niệm như thiên can, địa chi, ngũ hành, sinh khắc, hội hợp, hình xung để phân tích tính cách, sự nghiệp, tình duyên, sức khỏe của một người.

Thập thần trong bát tự tứ trụ là mười loại quan hệ của thiên can ngày sinh với các thiên can khác trong tứ trụ. Thập thần biểu thị cho tính cách, sự nghiệp, tình duyên, sức khỏe và mối quan hệ với cha mẹ, anh em, bạn bè, cấp trên, cấp dưới của một người. Thập thần bao gồm:

- Chính quan và Thiên quan (hay Thất sát): biểu thị cho người khắc chế, quản lý hoặc giám sát ta. Nếu là dụng thần, có thể mang lại chức danh, địa vị và danh dự.
- Chính tài và Thiên tài: biểu thị cho người ta khắc chế hoặc ràng buộc. Nếu là dụng thần, có thể mang lại tài sản, lương và quản lý tiền tài.
- Chính ấn và Thiên ấn (hay Kiêu thần): biểu thị cho người sinh ra ta là cha mẹ hay phụ mẫu. Nếu là dụng thần, có thể mang lại sự quan tâm và bảo vệ.
- Thực thần và Thương quan: biểu thị cho người ta sinh ra là con cái hoặc cái thất thoát ta. Nếu là dụng thần, có thể mang lại sự nhân từ và quân tử.
- Tỷ kiên và Kiếp tài (hay Dương nhẫn): biểu thị cho người ngang vai với ta là anh em, bạn bè hoặc bằng hữu. Nếu là dụng thần, có thể mang lại sự tranh tài đoạt lợi hoặc hợp tác.

Dụng thần trong bát tự tứ trụ là một loại ngũ hành có tác dụng bổ cứu hoặc thúc đẩy tác dụng của nhật can (thiên can ngày sinh) trong mệnh cục. Dụng thần có thể được hiểu như là thuốc của mệnh, chìa khóa cải mệnh để mệnh cân bằng âm dương, đạt được sự hài hòa với cuộc sống. Dụng thần đầy đủ và có lực hay không sẽ ảnh hưởng đến vận mệnh cả đời người.

Cách tính dụng thần phụ thuộc vào việc nhật can vượng hay yếu, cũng như các ngũ hành khác trong tứ trụ có tương sinh hay tương khắc với nhật can. Có nhiều phương pháp tính dụng thần khác nhau, nhưng một trong những phương pháp phổ biến là:

- Khi trong tứ trụ Tỷ, Kiếp nhiều thì chọn Quan, Sát làm dụng thần. Nếu không có Quan Sát thì chọn Tài. Cũng khi Nhật chủ vượng, Ấn nhiều thì chọn Tài làm dụng thần. Nếu không có Tài thì chọn Quan, Sát hoặc Thực, Thương làm dụng thần.
- Khi trong tứ trụ Quan, Sát nhiều thì chọn Thực, Thương làm dụng thần. Nếu không có Thực Thương thì chọn Ấn. Cũng khi Nhật chủ yếu, Tài nhiều thì chọn Ấn làm dụng thần. Nếu không có Ấn thì chọn Thực, Thương hoặc Tỷ, Kiếp làm dụng thần.
- Khi trong tứ trụ Thực, Thương nhiều thì chọn Ấn làm dụng thần. Nếu không có Ấn thì chọn Tỷ, Kiếp. Cũng khi Nhật chủ yếu, Quan Sát nhiều thì chọn Tỷ Kiếp làm dụng thần. Nếu không có Tỷ Kiếp thì chọn Ấn hoặc Tài làm dụng thần.
- Khi trong tứ trụ Ấn nhiều thì chọn Tài làm dụng thần. Nếu không có Tài thì chọn Thực Thương. Cũng khi Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều thì chọn Tài làm dụng thần. Nếu không có Tài thì chọn Ấn hoặc Quan Sát làm dụng thần.

Nhận xét